Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Thanh Bình – Bác sĩ Phục hồi chức năng – Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng
Rách chóp xoay là một bệnh lý thường gặp, gây đau, yếu cơ và giảm vận động vai, tay trong hoạt động hay sinh hoạt hàng ngày như chải đầu, mặc áo, rửa mặt, bưng vật…Việc điều trị và tập vật lý trị liệu rách chóp xoay sẽ giúp người bệnh mau chóng phục hồi sức khỏe.
1. Cấu trúc khớp vai
Khớp vai là một khớp chỏm cầu được cấu tạo bởi 3 xương: xương cánh tay, xương bả vai và xương đòn. Chỏm xương cánh tay kết nối với ổ chảo của xương bả vai tạo nên khớp ổ chảo cánh tay, là một khớp chính trong các khớp của vai. Khớp ổ chảo cánh tay được bao bọc bởi hệ thống dây chằng và bao khớp. Trong khớp có dịch khớp giúp cho khớp di chuyển dễ dàng.
Chỏm xương cánh tay được giữ vững trong ổ chảo xương bả vai nhờ có các gân cơ chóp xoay. Chóp xoay được cấu tạo bởi hệ thống gồm 4 gân cơ hội tụ lại ở đầu trên xương cánh tay: gân cơ trên gai, gân cơ dưới gai, gân cơ dưới vai và gân cơ tròn bé. Các cơ chóp xoay giúp thực hiện động tác nâng và xoay khớp vai.
Chức năng chính của gân cơ chóp xoay là:
- Hỗ trợ xoay đầu trên xương cánh tay đúng vị trí trong các cử động của chi trên
- Ổn định đầu trên xương cánh tay vào trong ổ chảo bằng lực nén ép làm cân bằng lực của các cơ trong quá trình vận động của khớp vai
Giữa chóp xoay và mỏm cùng của xương vai có một bao hoạt dịch giúp cho các gân cơ chóp xoay di chuyển dễ dàng. Khi chóp xoay bị tổn thương, bao hoạt dịch này có thể sẽ bị viêm dày và gây ra đau.
2. Rách chóp xoay là gì?
Khi một hoặc nhiều gân cơ chóp xoay bị rách có nghĩa là gân cơ này không còn liên tục nữa. Đa số các trường hợp rách chóp xoay là rách gân cơ trên gai. Tuy nhiên, các gân cơ khác cũng có thể bị tổn thương. Trong nhiều trường hợp, lúc đầu chóp xoay chỉ bị tưa (hay còn gọi là rách một phần/ rách bán phần). Về sau khi bệnh tiến triển nặng hơn hoặc sau khi bệnh nhân mang vác nặng thì gân cơ chóp xoay mới bị rách hoàn toàn.
Hình ảnh mô phỏng tình trạng rách chóp xoay vai
3. Nguyên nhân gây rách chóp xoay
3.1 Rách chóp xoay do chấn thương
Nếu bị té ngã chống tay hoặc cử động nhanh, mạnh, đột ngột khớp vai trong vị thế cánh tay cao quá đầu như nhấc một vật quá nặng đột ngột, với tay cao đột ngột, đập bóng chuyền không khởi động kỹ … bạn có thể bị rách chóp xoay. Rách chóp xoay do chấn thương có thể đi kèm với các tổn thương khớp vai khác như gãy xương đòn, trật khớp vai, gãy xương bả vai…
Ở người lớn tuổi, gân cơ chóp xoay bị mỏng và yếu, cho nên té ngã dù nhẹ cũng có thể làm chấn thương rách hoặc đứt hoàn toàn gân cơ chóp xoay và dẫn đến tình trạng đau, yếu khớp vai.
3.2 Rách chóp xoay do viêm thoái hoá
Đa số các trường hợp rách chóp xoay do viêm hay thoái hóa đều diễn biến từ từ theo thời gian. Đây là hậu quả của quá trình viêm hay thoái hoá. Rách chóp xoay cũng thường hay xảy ra ở tay thuận vì sử dụng nhiều hơn. Cử động khớp vai lặp đi lặp lại nhiều lần trong thời gian dài có thể dẫn tới quá tải cho hệ thống gân cơ chóp xoay. Chơi bóng chuyền, tennis, chèo thuyền, cử tạ liên tục trong một thời gian dài hay cường độ cao trong một thời gian là những nguyên nhân dễ làm cho chóp xoay bị quá tải dẫn đến thoái hóa và rách chóp xoay.
3.3 Một số nguyên nhân khác
- Thiếu máu nuôi: Khi lớn tuổi hơn, nguồn máu đến nuôi các gân cơ chóp xoay sẽ bị suy giảm đi. Nếu bị thiếu nguồn cung cấp máu, khả năng tự sửa chữa tổn thương của cơ thể sẽ giảm đi. Do vậy, một tổn thương nhẹ gân cơ vùng vai cũng có thể gây hậu quả cuối cùng là dẫn tới rách gân.
- Gai xương: Ở người lớn tuổi hơn, gai xương có thể hình thành ở phía dưới mỏm cùng vai. Khi giơ tay lên cao, các gân cơ chóp xoay sẽ bị chèn ép bởi gai xương này. Tình trạng này được gọi là “hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai” và theo thời gian các gân cơ chóp xoay bị chèn ép lâu ngày sẽ bị mòn và rách.
4. Các triệu chứng thường gặp khi rách chóp xoay vai
4.1 Đau
Đa số các trường hợp bệnh nhân tự nhiên xuất hiện cơn đau vùng vai.
Nếu rách chóp xoay do chấn thương hay bị té ngã thì có thể đau rất dữ dội đột ngột kèm theo yếu tay ngay lập tức hoặc đau và yếu khi bệnh nhân cố gắng dang vai.
Rách chóp xoay vai xảy ra từ từ do bệnh lý thoái hoá cũng gây đau và yếu tay. Bệnh nhân thường thấy đau khi dang vai, đau cũng có thể lan từ vai xuống cánh tay.
Lúc đầu đau có thể ít và chỉ xuất hiện khi bệnh nhân giơ tay cao quá đầu. Lúc này uống thuốc giảm đau thông thường cũng có thể giúp giảm đau. Dần dần, đau trở nên nhiều và thường xuyên hơn, đau xuất hiện cả khi nghỉ ngơi. Lúc này, các thuốc giảm đau thông thường sẽ không còn hiệu quả nữa.
Cơn đau mặt ngoài khớp vai lan xuống cánh tay nhưng không quá khuỷu, đau lan lên cổ và có thể gây chẩn đoán nhầm với bệnh lý cột sống cổ.
Đau khi nghỉ ngơi hay đau nhiều về đêm lúc gần sáng khiến bệnh nhân mất ngủ, đau khiến bệnh nhân không thể nằm nghiêng bên vai bị bệnh. Đồng thời đau tăng lên khi nâng tay lên và hạ tay xuống.
4.2 Hạn chế vận động và yếu cơ
Vận động chủ động bị hạn chế do yếu cơ, bệnh nhân thấy không thể hay khó dang và nâng vai lên, đây có thể có dấu hiệu “cánh tay rơi” khi một người khác giúp đưa tay đau của bạn lên cao và dang vai. Sau đó thả tay ra, cánh tay đau của bạn sẽ rơi xuống do không thể giữ đúng vị trí vì yếu cơ. Bạn có thể bị teo các cơ chóp xoay, nhất là cơ trên gai và dưới gai ở hố trên gai và dưới gai của vai.
Vận động thụ động thường là bình thường nếu không có tình trạng viêm co rút bao khớp vai kèm theo.
Có khi bạn chỉ thấy cảm giác yếu, mỏi cánh tay khi nhấc tay đưa lên cao và khi làm việc với cánh tay ở tư thế dang, xoay vai lâu. Các hoạt động thông thường hàng ngày như mặc áo, chải đầu trở nên rất khó khăn. Cảm giác có tiếng kêu trong khớp vai khi vận động ở một tư thế nào đó.
Rách chóp xoay vai khiến người bệnh bị hạn chế vận động và yếu cơ
5. Phân loại rách chóp xoay vai
Có nhiều cách phân loại khác nhau về rách chóp xoay vai như:
5.1 Phân loại rách theo kích thước của De Orio
- Rách nhỏ: <1cm
- Rách vừa: 1-3cm
- Rách lớn :3-5cm
- Rách rất lớn: >5cm
5.2 Phân loại rách theo hình dạng của Lo và Burkhart
- Rách hình liềm
- Rách hình chữ C
- Rách hình chữ U
- Rách hình chữ L
- Rách rất lớn
5.3 Phân loại theo mức độ
- Rách một phần: gân bị rách một phần độ dày của gân.
Rách hoàn toàn: gân bị rách toàn bộ độ dày của gân.
6. Các phương tiện chẩn đoán rách chóp xoay vai
Chụp X-quang: vì X-quang không cho thấy hình ảnh mô mềm của khớp vai nên kết quả có thể là bình thường hoặc có khi cho thấy hình ảnh vôi hoá, gai xương.
Siêu âm khớp vai: là phương tiện chẩn đoán không xâm nhập, phổ biến, dễ thực hiện và có giá trị để phát hiện các tổn thương phần mềm trong khớp vai
Cộng hưởng từ (MRI): là phương thức chẩn đoán chính xác các tổn thương của phần mềm quanh khớp vai, cho biết có rách chóp xoay hay không cũng như vị trí và kích thước của vết rách.
Rách chóp xoay là một bệnh lý thường gặp và có thể để lại các biến chứng nếu như không được thăm khám, điều trị và phục hồi chức năng kịp thời. Việc thăm khám và điều trị sớm có thể đem lại cơ hội phục hồi cao.
Độc giả có thể tiếp tục theo dõi các phương pháp điều trị rách chóp xoay vai ở phần 2.