Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II Lê Thanh Cẩm – Bác sĩ Nhi khoa – Khoa Nhi – Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Viêm xương tủy xương là tình trạng viêm gây phá hủy cấu trúc xương do vi khuẩn hoặc nấm gây ra. Bệnh có thể gặp ở trẻ nhỏ làm ảnh hưởng tới khả năng đi lại vận động của trẻ và đe dọa tính mạng. Việc điều trị bệnh cần được điều trị bằng kháng sinh sớm để hạn chế nguy cơ biến chứng nguy hiểm.
1. Bệnh viêm xương tủy là gì?
Viêm xương tủy xương là tình trạng viêm bệnh lý do vi khuẩn gây ra viêm tất cả các thành phần của xương. Bệnh hay gặp ở các xương dài như xương đùi, xương chày, xương cánh tay và bệnh chủ yếu gặp ở tuổi học đường tuổi từ 6 -16, chiếm 80% số ca mắc bệnh. Do trẻ nhỏ thường chơi đùa có yếu tố chấn thương nên hay mắc bệnh, bệnh cũng thường thấy ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ.
Viêm xương tủy xương có xu hướng làm tắc nghẽn các mạch máu của vùng, gây hoại tử xương và lây lan sự nhiễm trùng tại chỗ. Nhiễm trùng có thể lan rộng qua vỏ xương, đến dưới màng xương, với sự hình thành các ổ áp xe dưới da mà các ổ áp xe này có thể tự thoát ra ngoài qua da. Trong trường hợp viêm xương tủy xương cột sống, áp xe cạnh cột sống hoặc áp xe ngoài màng cứng có thể hình thành. Bệnh viêm xương tủy xương cấp nếu không được điều trị kịp thời sẽ để lại các biến chứng nghiêm trọng, các biến chứng toàn thân và tại chỗ.
2. Nguyên nhân gây viêm xương tủy ở trẻ nhỏ
Nguồn lây nhiễm vi khuẩn gây viêm xương tủy xương là do:
- Lây nhiễm từ các vùng lân cận từ mô mềm hoặc khớp giả bị nhiễm trùng. Đối với trường hợp này chiếm tỷ lệ cao gây bệnh viêm xương tủy xương là do nhiều loại vi khuẩn có thể do nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus (kể cả những chủng tụ cầu vàng nhạy cảm và kháng methicillin) gặp ở ≥ 50% bệnh nhân; các vi khuẩn thông thường khác bao gồm streptococci, vi khuẩn gram âm đường ruột và vi khuẩn kỵ khí…
- Lan truyền theo đường máu do nhiễm khuẩn huyết gây ra (viêm xương tủy xương từ đường máu). Trường hợp này thường do một loại vi khuẩn gây ra. Với trẻ nhỏ thì thường gặp nhất là do vi khuẩn gram dương
- Từ vết thương hở như từ các vết gãy xương hở hoặc sau phẫu thuật xương. Nguyên nhân vi sinh tương tự như trong trường hợp lây lan từ các mô mềm lân cận. Ngoài ra có thể do một số loại tác nhân như pseudomonas, Haemophilus influenzae (thường gặp ở những bệnh nhi 7 tháng tuổi đến 4 năm tuổi)…
- Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh như: Chấn thương, thiếu máu và các vật thể ngoại lai là yếu tố nguy cơ dẫn đến viêm xương tủy xương.
Đối với trẻ nhỏ thì nguyên nhân vi sinh hay gặp nhất là do tụ cầu vàng có thể loại tụ cầu vàng kháng thuốc cho nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn.
Tụ cầu vàng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng viêm xương tủy ở trẻ nhỏ
3. Dấu hiệu viêm xương tủy ở trẻ nhỏ
Bệnh viêm xương tủy xương ở trẻ nhỏ ở giai đoạn đầu thường có những biểu hiện không rõ ràng như đau quanh chi, vận động hạn chế, có thể sốt nhưng chưa rõ nên hay bị phụ huynh bỏ qua.
Sau đó trẻ xuất hiện các triệu chứng như:
- Sốt cao, từ 39 đến 40 độ C, cảm giác ớn lạnh và rét run, vã mồ hôi.
- Sưng, nóng đỏ, đau nhiều tại vị trí chân tay bị bệnh. Có thể giữa vị trị sưng đau có thể mưng mủ và đôi khi có lỗ dò mủ ra ngoài da. Lỗ dò mủ do viêm xương tủy xương có đặc điểm điển hình là da quanh lỗ dò thâm, da sát xương, mủ chảy qua lỗ dò có mùi hôi, tanh…
- Hạn chế vận động chi, bệnh nhân không thể vận động vùng khớp gần xương bị viêm do bị đau và sưng với trẻ nhỏ có thể nằm yên mà không di chuyển khớp.
- Tình trạng nặng có sốc nhiễm khuẩn: Mạch nhanh, mất nước, kích thích hay lơ mơ và có thể mất tri giác.
- Trẻ có thể có tiền sử trước đó bị chấn thương hay các vết thương phần mềm quanh vị trí xương dài bị viêm.
4. Chẩn đoán viêm xương tủy ở trẻ nhỏ
Ngoài những biểu hiện lâm sàng của trẻ thì cần phải thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh bao gồm:
- Xét nghiệm máu: Thấy chỉ số hemoglobin(Hb) bình thường hoặc giảm, tốc độ máu lắng bình thường hoặc tăng, bạch cầu trung tính tăng, protein phản ứng C dương tính.
- X quang: Nếu sớm trước 48 giờ thì ít khi có thay đổi; sau đó thấy giảm mật độ xương, mất đường ranh giới giữa bóng dưới màng xương và phần mềm; Nếu kéo dài trên 2 tuần có sự hình thành xương mới trong màng xương.
- Chụp CT xương: Có giá trị cao để chẩn đoán sớm trong thời gian đầu xuất hiện ổ viêm, tuy nhiên khó phân biệt viêm do nhiễm khuẩn hay khối u.
- Cấy máu: Dương tính.
- Nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ.
Viêm xương tủy nhiễm khuẩn được chẩn đoán bằng các xét nghiệm cận lâm sàng
5. Điều trị viêm xương tủy cấp ở trẻ nhỏ như thế nào?
Bệnh là do vi khuẩn gây ra cho nên việc điều trị nguyên nhân gây bệnh bằng kháng sinh và kết hợp với phẫu thuật khi có áp-xe, điều trị các triệu chứng toàn thân, điều trị tại chỗ.
- Điều trị kháng sinh toàn thân: Kháng sinh thường được chọn theo kết quả kháng sinh đồ. Kháng sinh được lựa chọn trong thời gian chờ kết quả kháng sinh đồ là như:
- Nafcillin hoặc oxacillin 2g truyền tĩnh mạch mỗi 4 giờ
- Vancomycin 1g truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ (khi MRSA-tụ cầu kháng methicillin phổ biến trong cộng đồng)
- Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 (như ceftazidime 2g truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ hoặc cefepime 2g truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ).
Thời gian sử dụng kháng sinh thường từ hướng hiện nay trong điều trị bằng kháng sinh: Bao gồm sử dụng kháng sinh tiêm tĩnh mạch trong thời gian ngắn hai tuần, sau đó dùng kháng sinh đường uống bốn tuần tiếp theo. Theo dõi nồng độ kháng sinh huyết thanh là rất cần thiết để đạt được kết quả điều trị tốt.
- Điều trị tại chỗ: Phẫu thuật được chỉ định trong trường hợp hình thành ổ áp xe, bệnh nhi diễn biến nặng, không đáp ứng với kháng sinh sau 48h.
- Chọc hút: Giúp giảm áp lực và thu được mẫu bệnh phẩm để xác định vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Rạch và dẫn lưu ổ mủ: Giúp dẫn lưu ổ áp xe dưới da.
- Khoan nhiều lỗ dẫn lưu: Nếu ổ áp xe nằm dưới màng xương, kỹ thuật này giúp dẫn lưu mủ bằng cách tạo nhiều lỗ trên vỏ xương.
- Mở cửa sổ xương: Nếu khoan nhiều lỗ không dẫn lưu được mủ, một mảnh xương nhỏ được loại bỏ từ vỏ xương và tạo đường thoát cho mủ.
- Chăm sóc: Chườm mát, nẹp và kê cao chi bị tổn thương, nghỉ ngơi tại giường.
- Điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm đau, thở oxy nếu cần.
Bệnh viêm xương tủy hay gặp ở trẻ nhỏ do nhiều yếu tố tác động. Cho nên nếu trẻ có tình trạng đau sốt các xương nhất là sau chấn thương thì không nên chủ quan mà cần theo dõi sát trẻ, nếu có bất thường cần khám và điều trị sớm.
Khoa Nhi tại Vinmec là một trong số ít bệnh viện đa chuyên khoa với đầy đủ các bác sĩ chuyên khoa thần kinh, tim mạch, tiêu hóa, dinh dưỡng, tâm lý, nội tiết, gan mật giúp xử lý nhanh, kịp thời khi phát hiện ra các bệnh lý trong quá trình khám. Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:
- Quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu về Nhi khoa: gồm các chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm – tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
- Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám – chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,… theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
- Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh – sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
- Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn
Nguồn tham khảo: msdmanuals.com