-
Tên khoa học: Sinh thiết gan bằng kim/ dụng cụ sinh thiết dưới siêu âm
-
Tên thường gọi: Sinh thiết gan bằng kim/ dụng cụ sinh thiết dưới siêu âm
-
Mô tả sơ bộ kỹ thuật:
Sinh thiết gan bằng kim/ dụng cụ sinh thiết dưới siêu âm là thủ thuật sử dụng kim chuyên dụng (17G – 22G) để tiến hành lấy tế bào nhu mô gan dưới sự hướng dẫn của siêu âm, để chẩn đoán Mô bệnh học.
Áp dụng với bệnh nhân
-
Các tổn thương khối khu trú tại gan, đặc biệt những tổn thương nghi ngờ ung thư.
-
Tất cả các trường hợp có tổn thương lan tỏa tại gan cần xác định rõ bản chất: viêm gan, xơ gan…
-
Thải ghép cấp hoặc mãn
-
Bệnh nhiễm trùng
-
Các khối u không nghi ngờ u ác tính.
-
Chủ yếu được chỉ định để lấy mảnh gan làm xét nghiệm trong các bệnh: Vàng da ứ mật, viêm gan, gan lách to, teo mật, xơ gan, thiếu alpha1 antitrypsin, bất thường nấm gan (ductal plate), viêm hoặc viêm xơ đường mật, hội chứng Alagille, hội chứng Byler, ứ mật trong gan kéo dài có tính chất gia đình.
-
Các bệnh rối loạn chuyển hóa (glycogen, tyrogin, lipid, acid béo). Các rối loạn ứ đọng lysosom (Gaucher, Niemann- Pick, Wolman, bệnh rối loạn ứ đọng cholesterol ester, các bệnh khác bệnh Wilson, nhiễm sắt).
Chống chỉ định
-
Các rối loạn đông máu (tiểu cầu
-
Người bệnh và gia đình không đồng ý chọc.
-
Bệnh gan ác tính
-
Tổn thương mạch máu, nghi ngờ u máu.
-
Người làm thiếu kinh nghiệm
-
Tràn dịch màng phổi phải hoặc nhiễm khuẩn phổi phải
-
Tràn dịch màng bụng
Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật
Ưu điểm:
-
Thời gian thực hiện nhanh chóng.
-
Không đau, không tác dụng phụ.
-
Chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý của bệnh nhân để đưa ra phương pháp điều trị nhanh chóng và phù hợp.
Nhược điểm:
-
Bệnh nhân có thể bị dị ứng với thuốc gây mê.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bệnh án, kiểm tra đầy đủ xét nghiệm cần thiết, kết quả nằm trong giới hạn cho phép.
Bước 2: Bác sĩ thăm khám lại người bệnh trước khi làm thủ thuật và hướng dẫn người bệnh hoặc người nhà viết cam đoan làm thủ thuật theo mẫu.
Bước 3: Bác sĩ siêu âm lại cho người bệnh, xác định và đánh dấu vị trí chọc kim.
Bước 4: Bác sĩ phối hợp với điều dưỡng đặt người bệnh theo đúng tư thế để bộc lộ vùng làm thủ thuật.
Bước 5: Điều dưỡng kiểm tra lại dụng cụ, đổ PVP – iodine và cồn 70o vào bát kền có sẵn gạc củ ấu, ghi tên người bệnh vào ống xét nghiệm.
Bước 6: Tiến hành sinh thiết
-
Bác sĩ sát khuẩn vùng chọc bằng PVP – iodine và cồn 70o.
-
Bác sĩ sát khuẩn tay, đi găng vô trùng và trải săng có lỗ lên vùng chọc.
-
Điều dưỡng chuẩn bị thuốc gây tê để Bác sĩ gây tê Bác sĩ sát khuẩn tay, đi găng vô trùng.
-
Bác sĩ sát trùng vùng thực hiện thủ thuật bằng PVP – iodine và cồn 70o và trải săng có lỗ lên vùng chọc.
-
Bác sĩ tiến hành gây tê vào vị trí làm thủ thuật.
-
Bác sĩ thực hiện kỹ thuật sinh thiết gan.
-
Bác sỹ tiến hành kĩ thuật đưa bệnh phẩm vào ống nghiệm có chứa formol đã chuẩn bị sẵn.
Bước 7: Kết thúc thủ thuật
-
Bác sĩ sát khuẩn lại, đặt gạc và băng lại.
-
Điều dưỡng đưa người bệnh về tư thế thoải mái, vận chuyển nhẹ nhàng người bệnh từ cáng sang giường, dặn người bệnh nằm bất động 6 giờ tại giường.
-
Điều dưỡng lên bảng theo dõi và bàn giao cho điều dưỡng buồng hoặc điều dưỡng đưa đi trong trường hợp người bệnh khoa khác.
-
Điều dưỡng đưa bệnh phẩm tới khoa Xét nghiệm.
-
Điều dưỡng thu dọn dụng cụ.
-
Bác sĩ ghi chép quá trình làm thủ thuật vào hồ sơ bệnh án (có vẽ hình vị trí làm thủ thuật).
-
Bệnh nhân buồn nôn.
-
Bệnh nhân cảm thấy ngứa râm ran.
-
Bệnh nhân bị đau bụng, đau vùng gan tăng lên.
-
Mạch bệnh nhân đập nhanh, huyết áp tụt, vã mồ hôi.
-
Bệnh nhân đau ngực, khó thở, chóng mặt, ớn lạnh.
-
Bệnh nhân bị ho.
-
Da bệnh nhân bị bầm tím.
-
Bệnh nhân bị sốt.
-
Người bệnh được hướng dẫn nằm bất động trong 6h sau khi làm thủ thuật.
-
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng của người bệnh trong 24h sau làm thủ thuật.
-
Cho bệnh nhân ăn trở lại sau 4 giờ.
Xem thêm:
-
Bệnh xơ gan có mấy giai đoạn? Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh xơ gan?
-
Sinh thiết gai rau để làm gì?
-
Viêm gan cấp tính là gì? Viêm gan mãn tính là gì?