Nang ruột đôi là một dị tật bẩm sinh khi trên một đoạn bình thường xuất hiện thêm một đoạn ruột khác có bản chất tương tự. Tuy nhiên, khi đoạn ruột đôi này gây ra bệnh lý, chỉ định can thiệp ngoại khoa sẽ luôn được đặt ra. So với nội soi, phẫu thuật điều trị ruột đôi bằng mổ mở tạo ra một số điều kiện thuận lợi và sẽ được cân nhắc chỉ định tiên quyết trong các tổn thương cho thấy ưu điểm sẽ mang lại là vượt trội hơn.
1. Nang ruột đôi là gì?
Nang ruột đôi là một dị dạng bẩm sinh, trong đó xuất hiện những phần phụ bất thường của đường tiêu hóa, có thể xảy ra ở bất cứ đoạn nào từ thực quản đến trực tràng, thường xảy ra nhất là ruột non (hồi tràng và hỗng tràng). Những phần này có cấu trúc nhìn chung là giống như đoạn ruột nội tại, gắn vào và cùng chia sẻ nguồn cung cấp máu. Một trẻ có thể cùng lúc có nhiều đoạn ruột đôi, xảy ra trong 10-15% trường hợp.
Các cấu trúc ruột đôi có thể thông nối vào đường ruột bình thường hoặc hoàn toàn không thông nối. Chính vì thế, tỷ lệ xảy ra ruột đôi vào khoảng 1 trên 4.500 ca sinh sống và trẻ em được sinh ra với nang ruột đôi đã sẵn có nhưng biểu hiện các triệu chứng để phát hiện bệnh là thường xảy ra cho đến khi trẻ hai tuổi. Một số trẻ có thể có kèm theo các dị thường khác ở xương sống, bộ phận sinh dục và đường tiết niệu.
Các trường hợp phát hiện chủ yếu là do không thông nối, các đoạn ruột đôi có thể tạo thành các nang. Chúng vẫn có niêm mạc tiêu hóa nên vẫn có khả năng bài tiết dịch. Như vậy, đoạn ruột đôi trở thành một nang ruột đôi chứa dịch căng phồng. Trong trường hợp các dịch tiêu hóa này có tính hoạt động, gây thủng vỡ nang, trẻ sẽ có bệnh cảnh bụng ngoại khoa cấp tính. Phẫu thuật cấp cứu cần được đặt ra, khu trú ổ vỡ, tránh biến chứng viêm phúc mạc toàn bộ hay xuất huyết ổ bụng, thậm chí đôi khi còn nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.
Nang ruột đôi thường xảy ra ở ruột non, đây là dị dạng bẩm sinh nhưng có khi đến tận 2 tuổi mới phát hiện ra bệnh.
2. Triệu chứng trẻ có nang ruột đôi
Những triệu chứng của đứa trẻ có nang ruột đôi sẽ phụ thuộc vào kích thước, vị trí và bản chất lớp niêm mạc lót bên trong của nang ruột. Các nang được lót bằng mô dạ dày có thể gây thủng ruột, chảy máu vì bài tiết ra nhiều dịch vị có tính axit rất cao.
Các triệu chứng khác của nang ruột đôi như trẻ thường quấy khóc, bú kém, bỏ bú, sờ thấy có khối trong ổ bụng, chướng bụng, buồn nôn, nôn, có máu trong phân…
3. Những xét nghiệm nào được thực hiện để chẩn đoán nang ruột đôi?
Nếu nang ruột đôi nằm trong ngực, là đoạn nhân đôi của thực quản, trên X-quang ngực có thể cho thấy xuất hiện một khối ở vùng ngực sau. Hình ảnh sẽ được quan sát thấy rõ hơn nếu đoạn ruột có thông nối và khi chụp X-quang với uống thuốc cản quang.
Với các nang ruột đôi trên các đoạn ruột nằm trong ổ bụng, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ sẽ cho thấy một khối (hình ống hoặc hình cầu) bên trong có chứa đầy chất lỏng và gắn chặt vào ruột kế bên. Tuy nhiên, những phát hiện này đôi khi có thể không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với quai ruột kế cận nằm sát nhau.
4. Cách thức điều trị nang ruột đôi ở trẻ như thế nào?
Trong bệnh lý nang ruột đôi, việc sử dụng thuốc không thể cải thiện được tình trạng này.
Thay vào đó, phẫu thuật là luôn có chỉ định. Thời điểm thực hiện phẫu thuật điều trị ruột đôi sẽ tùy thuộc vào bệnh cảnh của trẻ. Cụ thể là chỉ định phẫu thuật cấp cứu đặt ra khi trẻ nhập viện vì chẩn đoán bụng ngoại khoa do nang ruột đôi.
Bên cạnh đó, phẫu thuật điều trị ruột đôi sẽ được lựa chọn trong hai cách thức, mổ nội soi hay mổ mở. Mỗi cách mổ có những ưu khuyết điểm nhất định. Do đó, bệnh cảnh sẽ là yếu tố quyết định cách thức nào; đồng thời, các yếu tố khác cũng cần được xem xét là bản chất cấu trúc của đoạn ruột bị tổn thương cũng như các biến chứng của bệnh lý đã có thể xảy ra.
Mổ nội soi là một trong 2 cách phẫu thuật để điều trị nang ruột đôi
5. Phẫu thuật điều trị ruột đôi bằng mổ mở
Không giống như nội soi, phẫu thuật điều trị ruột đôi bằng mổ mở sẽ được tiến thành thông qua một diện tích phẫu trường khá lớn được tạo bởi các vết rạch da trên cơ thể. Vị trí và kích thước của đoạn ruột đôi sẽ giúp phẫu thuật viên ước lượng cho đường dao rạch. Cụ thể là nếu đoạn ruột đôi ảnh hưởng đến phần ống tiêu hóa cao trong vùng miệng hoặc cổ họng, phẫu thuật sẽ được thực hiện thông qua miệng hoặc qua vết mổ cổ. Tương tự như vậy, vị trí rạch dao sẽ ở thành ngực, đi giữa hai nhánh xương sườn đối với đoạn ruột đôi trên thực quản và ở thành bụng với phần còn lại của ống tiêu hóa.
Dù bất kỳ vị trí mổ mở nào, để bắt đầu phẫu thuật, trẻ đều được chuẩn bị theo một quy trình tiền phẫu tương tự nhau. Trong đó, trẻ sẽ được nhịn ăn uống hoàn toàn từ đêm trước phẫu thuật và được vệ sinh cơ thể bằng dung dịch sát khuẩn, thay trang phục chuyên dụng. Ngay trước thời điểm rạch dao, vì đây là phẫu thuật nhiễm, mọi bệnh nhân đều được chỉ định dùng kháng sinh dự phòng nhằm giảm nguy cơ nhiễm trùng. Kế tiếp, trẻ sẽ được gây mê bằng đường toàn thân và thở máy qua ống thở.
Trong suốt quá trình mổ mở, nhiệm vụ chính của phẫu thuật viên là tìm kiếm và cắt bỏ đoạn ruột đôi bị tổn thương và gây bệnh, ghép lại hai đầu ruột bình thường. Đồng thời, bác sĩ cũng rà soát lại toàn bộ đoạn ruột còn lại trong phạm vi phẫu trường, nhằm đảm bảo không còn đoạn ruột đôi nào còn sót lại, nhằm giảm thiểu xảy ra bệnh cảnh cấp tính tương tự trong tương lai.
Tiếp đó, khoang bụng cũng được hút sạch dịch viêm, bơm nước súc rửa nếu nang ruột đã xảy ra biến chứng. Các công đoạn này đều được tiến hành rất thuận lợi và dễ dàng với phẫu thuật điều trị ruột đôi bằng mổ mở. Đây chính là ưu điểm lớn nhất của cách thức điều trị này so với phẫu thuật bằng nội soi.
Cuối cùng, phẫu trường được đóng lại và vết mổ được may khâu da. Thành bụng sẽ được sát khuẩn và vết thương được dán băng. Trẻ sẽ được theo dõi tiếp tục tại phòng hồi tỉnh cho đến khi trở về phòng.
6. Cách chăm sóc trẻ sau phẫu thuật điều trị ruột đôi bằng mổ mở
Trong vài ngày đầu sau mổ, trẻ sẽ rất đau đớn và cần dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, để tạo điều kiện cho đoạn ruột được nghỉ ngơi, ít co bóp, giảm bài tiết và chóng lành mối nối, trẻ cần được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. Ngay khi trẻ có cảm giác thèm ăn, có thể trung tiện và nghe có nhu động ruột, cha mẹ có thể tập dần cho trẻ làm quen từ từ với chế độ ăn qua đường miệng. Bắt đầu với nước đường, cháo loãng, sữa… và tăng dần độ phức tạp của thức ăn, tùy vào tốc độ dung nạp của trẻ.
Bên cạnh đó, trẻ cần hoạt động hạn chế tại giường và đi lại nhẹ nhàng trong phòng, quanh nhà, hạn chế tiếp xúc với nước. Việc chạy nhảy, vận động mạnh có thể gây sang chấn cho vết mổ chưa cắt chỉ. Song song đó, cha mẹ cần được hướng dẫn cách chăm sóc vết thương tại nhà cho trẻ, thay băng hằng ngày và cho trẻ tái khám để cắt chỉ theo hẹn.
Tương tự như các phẫu thuật khác nói chung, việc chăm sóc trẻ hậu phẫu còn bao gồm việc theo dõi và phát hiện các biến chứng do cuộc mổ, như chảy máu vết mổ, nhiễm trùng vết mổ, tắc ruột do lành mô sẹo gây chít hẹp, rò rỉ ruột tại vị trí mối nối… Nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, cha mẹ cần đưa con thăm khám sớm để được can thiệp. Trong một số trường hợp, phẫu thuật sửa chữa thì hai đôi khi cần được đặt ra.
Tóm lại, không giống như các bệnh ngoại khoa thông thường khác, trong nang ruột đôi, phẫu thuật điều trị bằng mổ mở luôn có những ưu điểm nhất định so với cách thức nội soi. Nhờ vào phẫu trường rộng, phạm vi hoạt động tự do, bác sĩ tiến hành mổ hở sẽ kiểm soát và loại trừ các tổn thương ruột đôi dọc suốt chiều dài ống tiêu hóa được hiệu quả và triệt để hơn.
Nguồn tham khảo: ncbi.nlm.nih.gov; surgjournal.com
XEM THÊM:
- Khám thai định kỳ – bảo vệ con yêu ngay từ những giây phút ban đầu
- Xét nghiệm sàng lọc dị tật bẩm sinh
- Sự khác biệt giữa xét nghiệm sàng lọc và xét nghiệm chẩn đoán dị tật bẩm sinh