Home Uncategorized Nong hẹp thực quản, tâm vị ở trẻ em

Nong hẹp thực quản, tâm vị ở trẻ em

0

Trẻ bị hẹp thực quản, co thắt tâm vị ở trẻ em đều có biểu hiện nuốt khó, nuốt nghẹn, nuốt đau hay nôn trớ. Nong hẹp thực quản, tâm vị là phương pháp điều trị hiệu quả những bệnh lý này.

1. Nong hẹp thực quản, tâm vị là kỹ thuật gì?

Hẹp thực quản là do dị tật bẩm sinh hoặc bệnh lý mắc phải, làm dày đáy thành thực quản và tăng sinh tổ chức xơ. Bệnh khiến trẻ suy dinh dưỡng, chậm tăng cân, nghẽn thức ăn, hội chứng hít. Nguyên nhân gây hẹp thực quản có thể là:

  • Phẫu thuật teo thực quản làm hẹp miệng nối mắc phải;
  • Nuốt phải chất ăn mòn như axit, …
  • Bị trào ngược dạ dày thực quản, co thắt tâm vị.

Co thắt tâm vị là tình trạng rối loạn vận động thực quản chưa rõ nguyên nhân. Đặc trưng bởi quá trình giãn cơ thắt thực quản dưới không đầy đủ và mất nhu động thực quản.

Trẻ bị hẹp thực quản, co thắt tâm vị đều có biểu hiện nuốt khó, nuốt nghẹn, nuốt đau, hay nôn trớ. Chẩn đoán bệnh dựa vào chụp X-quang và nội soi thực quản để xác định vị trí hẹp, chiều dài đoạn hẹp, tình trạng túi thừa và rò thực quản.

Nong hẹp thực quản, tâm vị là kỹ thuật cơ học làm rách các tổ chức sợi cơ hoặc xơ ở thực quản, tâm vị. Được áp dụng trong điều trị co thắt tâm vị, hẹp thực quản.

Trẻ bị co thắt tâm vị, hẹp thực quản có biểu hiện nuốt khó, nuốt nghẹn, nuốt đau, hay nôn trớ

2. Chỉ định nong hẹp thực quản, tâm vị ở trẻ em trong trường hợp nào?

2.1 Chỉ định

Chỉ định nong hẹp thực quản, tâm vị ở trẻ em trong những trường hợp:

  • Hẹp miệng nối thực quản sau phẫu thuật có thể do nuốt nhầm axit làm ăn mòn, xạ trị, hẹp thực quản bẩm sinh.
  • Nong co thắt tâm vị (chỉ định điều trị ở trẻ từ 10 tuổi trở lên).

2.2 Chống chỉ định

Những trường hợp chống chỉ định nong hẹp thực quản, tâm vị ở trẻ bao gồm:

  • Trẻ bị suy hô hấp, trụy tim mạch, viêm phúc mạc, thủng ruột, chấn thương đốt sống cổ, rò thực quản, khí quản, hẹp thực quản.
  • Những trường hợp phẫu thuật tiêu hóa trong 1 tháng trở lại hoặc bị tắc ruột, mắc chứng rối loạn đông máu, số lượng tiểu cầu giảm nghiêm trọng cần cân nhắc.

3. Thực hiện nong hẹp thực quản, tâm vị ở trẻ em

3.1 Nong hẹp thực quản

Nong hẹp thực quản có thể sử dụng ống nhựa bougie hoặc bóng nong. Nong hẹp thực quản bằng ống nhựa gồm các bước tiến hành sau:

  • Bước 1: Quan sát bằng màn hình nội soi, luồn đầu mềm của dây dẫn kim loại dài 1cm đi qua kênh can thiệp và chỗ hẹp, kiểm tra đi vào dạ dày.
  • Bước 2: Giữ dây dẫn trong dạ dày, rút ống nội soi, dùng kim loại để đánh dấu vị trí hẹp ngoài lồng ngực, khoảng cách từ vị trí hẹp đến cung răng.
  • Bước 3: Đẩy ống nhựa bougie trượt trên dây dẫn kim loại đi qua chỗ hẹp, nếu thấy có lực cản vừa hoặc vị trí hẹp tương đối chặt hoặc chảy máu thì không được đẩy ống bougie. Nếu lực cản vừa phải chỉ nên sử dụng tối đa 3 ống bougie liên tiếp có đường kính trên 1mm trong cùng buổi nong. Tùy vào lần nong đầu tiên và tiến triển viêm thực quản, số lần nong thực quản sẽ khác nhau.

Nong hẹp thực quản bằng bóng nong gồm các bước tiến hành sau:

  • Bước 1: Xác định vị trí, kích thước vị trí hẹp thực quản bằng nội soi, kiểm tra những tổn thương kèm theo.
  • Bước 2: Luồn đầu mềm của dây dẫn đi qua kênh can thiệp.
  • Bước 3: Đưa bóng catheter trượt trên dây dẫn.
  • Bước 4: Trên màn hình nội soi, kiểm tra vị trí của bóng nong tại chỗ thực quản bị hẹp. Bơm căng bóng để nong chỗ hẹp với nguyên tắc là đường kính của bóng không được lớn hơn đường kính chỗ hẹp 2mm và tối đa 3 lần đường kính chỗ hẹp. Số lần nong tối đa trong cùng 1 buổi là 3 lần. Trước khi luồn nóng nong cần chú ý bơm 1- 2ml dầu silicon trơn vào kênh can thiệp.

Nong hẹp thực quản bằng bóng nong là phương pháp an toàn hơn với thời gian nong diễn ra (trong khoảng vài phút). Hiệu quả cao khi bóng nong được đặt đúng vị trí hẹp dưới sự quan sát của nội soi và dây dẫn.

Nong hẹp thực quản đạt hiệu quả cao hơn dưới sự quan sát của nội soi và dây dẫn

3.2 Nong tâm vị

Nong tâm vị gồm các bước tiến hành sau:

  • Bước 1: Luồn đầu mềm dây dẫn vào kênh can thiệp để đi vào tâm vị.
  • Bước 2: Đánh dấu vị trí tâm vị bằng kim loại.
  • Bước 3: Giữ nguyên dây dẫn, rút ống nội soi, đẩy bóng nong trượt trên dây dẫn đi đến tâm vị. Kiểm tra vị trí bóng nong tại tâm vị.
  • Bước 4: Điều trị co thắt tâm vị bằng kỹ thuật nong tâm vị cần chú ý bơm căng bóng nong từ từ và kéo nhẹ bóng để chắc chắn khi bơm bóng được cố định đúng vị trí. Dưới màn tăng sáng, quan sát thấy bóng nong có hình đồng cát, áp lực đo tại eo bóng dao động trong khoảng 7 – 12psi. Với bóng loại 30mm, bơm 1 lần duy nhất kéo dài trong 45s với trẻ 12 tuổi, với trẻ lớn hơn, nếu bóng 30mm thì bơm 30s, bóng 35mm thì bơm 15s.
  • Bước 5: Rút bóng nong ra, sau đó bơm thuốc cản quang với một lượng nhỏ vào thực quản nhằm mục đích kiểm tra thực quản có bị rách hoặc rò không. Nong tâm vị cần tiến hành từ 2 – 3 đợt nong.

4. Theo dõi và xử trí trong và sau điều trị nong hẹp thực quản, tâm vị ở trẻ em

Trong quá trình nong hẹp thực quản, tâm vị cần theo dõi trẻ có bị sốt, ho, thở khò khè, tình trạng thông khí ở phổi, tràn khí dưới da, trẻ nôn, thiếu máu, suy hô hấp không. Nếu không có biểu hiện tai biến, trẻ có thể được ăn sau 24 giờ.

Một số tai biến có thể xảy ra khi thực hiện kỹ thuật nong hẹp thực quản, tâm vị và cách xử trí như sau:

  • Nghi ngờ thủng thực quản: Xuất hiện khi bệnh nhân tràn khí trung thất hoặc màng phổi, xuất huyết ồ ạt, được xác định bằng chụp X quang lồng ngực. Khi đó cần hội chẩn ngoại và người bệnh được xử trí hồi sức.
  • Thủng thực quản khi nong tâm vị: Thường xuất hiện trong 5 giờ đầu tiên, người bệnh cần được tiến hành phẫu thuật ngay lập tức để xử lý vết rách và phẫu thuật mở cơ ngoài tâm vị.

Tóm lại, nong hẹp thực quản, tâm vị là phương pháp điều trị phổ biến đối với trẻ bị co thắt tâm vị, hẹp thực quản do bẩm sinh hoặc mắc phải. Để an toàn và có được hiệu quả cao nhất thì kỹ thuật này cần được thực hiện tại các bệnh viện có hệ thống trang thiết bị hiện đại và đội ngũ bác sĩ giỏi. Hiện nay, Khoa nhi tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec được nhiều bậc phụ huynh tin tưởng lựa chọn để thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ dễ mắc phải. Vinmec mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao bởi:

  • Quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu về Nhi khoa: Gồm các chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm – tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
  • Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám – chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,… theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
  • Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh – sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
  • Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

NO COMMENTS

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Exit mobile version