Home Uncategorized Gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi điều trị rò...

Gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi điều trị rò dịch não tủy nền sọ

0

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II Đinh Văn Lộc – Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Rò dịch não tủy nền sọ là tình trạng dịch não tủy thoát vào nền sọ, khi dịch não tủy bị rò vào nền sọ có thể gây chèn ép và tổn thương các tế bào thần kinh, nếu không điều trị có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê toàn thân thường được sử dụng trong phẫu thuật điều trị rò dịch não tủy nền sọ.

1. Đại cương

Dịch não tủy là một chất dịch không màu được tạo ra từ một nhóm tế bào, chảy xung quanh não và tủy sống với chức năng tham gia vào nhiệm vụ dinh dưỡng, chuyển hóa của hệ thần kinh trung ương; là chất đệm giữa não và tủy sống, giúp giảm những sang chấn cơ học tác động trực tiếp đến não và tủy sống.

Rò dịch não tủy nền sọ là tình trạng dịch não tủy bị thoát ra ngoài nền sọ qua vết rách của màng cứng. Rò dịch não tủy nền sọ có thể gặp sau chấn thương. Tình trạng rò dịch não tủy được chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội khoa thất bại.

Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê toàn thân đặt nội khí quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật điều trị rò dịch não tủy nền sọ.

Chỉ định: Gây mê nội khí quản được chỉ định trong trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị rò dịch não tủy nền sọ hoặc bịt lỗ dò dịch não tủy.

Chống chỉ định:

  • Người bệnh không đồng ý hợp tác.
  • Không đủ phương tiện và không thành thạo kỹ thuật.

Rò dịch não tủy nền sọ có thể gặp sau chấn thương

2. Quy trình gây mê nội khí quản

2.1 Chuẩn bị

  • Người thực hiện: Bác sĩ và điều dưỡng của khoa gây mê hồi sức.
  • Phương tiện:

Hệ thống máy gây mê kèm theo máy thở; nguồn oxy bóp tay; máy theo dõi các chức năng sống (điện tâm đồ, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ); máy phá rung tim, máy hút đờm rãi.

Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các kích cỡ, ống hút, mặt nạ, bóng bóp abu, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm.

Thuốc: Dùng trong gây mê hồi sức và xử lý những tai biến có thể xảy ra.

Các phương tiện dự phòng trong trường hợp đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng…

  • Người bệnh:

Thăm khám gây mê đầy đủ trước khi phẫu thuật để phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ tai biến có thể xảy ra.

Tư vấn và giải thích về các tai biến có thể xảy ra trong quá trình gây mê mổ nội soi.

Đánh giá các trường hợp có nguy cơ đặt ống nội khí quản khó.

Sử dụng thuốc an thần tối hôm trước mổ nếu bệnh nhân quá lo lắng hồi hộp.

2.2 Các bước tiến hành

Bệnh nhân:

  • Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, thở oxy 100% 3-6 l/phút trước khi khởi mê ít nhất trong vòng 5 phút.
  • Lắp máy theo dõi dấu sinh tồn, chú ý trong mổ nội soi phải có thông số EtCO2.
  • Thiết lập đường truyền có hiệu quả.
  • Tiền mê bằng thuốc.

Khởi mê:

  • Bệnh nhân có thể khởi mê bằng thuốc mê đường tĩnh mạch, thuốc mê đường hô hấp hoặc kết hợp cả hai loại.
  • Kết hợp thêm một số loại thuốc làm tăng tác dụng của thuốc gây mê gồm: Thuốc giảm đau nhóm opioid, thuốc giãn cơ nếu cần.

Đặt nội khí quản đường miệng: Điều kiện để tiến hành đặt ống nội khí quản là khi người bệnh ngủ sâu, độ giãn cơ đủ trong đa số các trường hợp nhằm tránh kích thích gây tăng áp lực nội sọ.

  • Mở miệng người bệnh, một tay để dưới cổ giúp cổ thẳng, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn để tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong những trường hợp bệnh nhân dạ dày đầy(ấn sụn nhẫn 20-30kg ngay khi ngƣời bệnh mất tri giác tới khi đặt ống nội khí quản xong)
  • Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm được khoảng 2-3 cm.
  • Rút đèn soi thanh quản và bơm bóng nội khí quản.
  • Kiểm tra vị trí đúng của ống nội khí quản bằng nghe phổi và kết quả EtCO2
  • Cố định ống bằng băng dính và đặt canul vào miệng để tránh cắn ống (nếu cần).
  • Trong trường hợp đặt nội khí quản khó áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.

Duy trì mê: Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê đường hô hấp, thuốc giảm đau thuốc giãn cơ (nếu cần).

Theo dõi:

  • Cần kiểm soát hô hấp bằng máy thở gây mê
  • Theo dõi độ sâu của gây mê dựa vào nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt…
  • Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: nhịp tim, huyết áp, SpO2, EtCO2, thân nhiệt.
  • Đề phòng những trường hợp đặt ống nội khí quản sai vị trí, gập, tắc.

Đặt nội khí quản đường miệng

2.3 Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản

Khi thực hiện xong phẫu thuật, cần rút ống nội khí quản khi đủ các tiêu chuẩn sau:

  • Người bệnh tỉnh táo và có thể làm theo lệnh.
  • Bệnh nhân tự nâng đầu trên 5 giây, TOF >0,9 .
  • Tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường.
  • Mạch, huyết áp ổn định.
  • Thân nhiệt > 36 độ C.
  • Không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.

3. Những tai biến và cách xử trí tai biến

3.1 Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở

  • Dấu hiệu: Thấy có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở.
  • Xử trí: Hút sạch dịch trong khoang miệng, bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên; Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch đường tiêu hóa trong đường thở; Theo dõi và đề phòng nhiễm trùng hô hấp.

3.2 Rối loạn huyết động

  • Có thể gặp hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim (nhịp chậm, nhịp nhanh, loạn nhịp).
  • Tùy vào từng dấu hiệu rối loạn để có biện pháp xử lý.

3.3 Tai biến do đặt nội khí quản

  • Không đặt được ống nội khí quản: Cần xử lý theo quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc nếu vẫn không đặt được cần chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
  • Đặt nhầm vào dạ dày:
    • Dấu hiệu: Nghe phổi không có rì rào phế nang, không đo được EtCO2.
    • Xử trí: Đặt lại ống nội khí quản.
  • Co thắt thanh, khí, phế quản
    • Khó hoặc không thể nghe thấy thông khí phổi, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm.
    • Xử trí: Cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quảncorticoid; Nếu không kiểm soát được hô hấp thì cần phải áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
  • Chấn thương khi đặt ống: Xuất huyết, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở… Xử trí tùy thuộc vào từng chấn thương cụ thể.

3.4 Biến chứng hô hấp

Gập, tụt ống nội khí quản làm cho ống nội khí quản bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy…

Xử trí: Cần đảm bảo ngay thông khí và cung cấp oxy 100%, giải quyết nguyên nhân gây gập, tụt ống nội khí quản.

3.5 Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản

Sau rút nội khí quản người bệnh có thể gặp phải tình trạng như: Suy hô hấp, khàn tiếng, co thắt thanh quản- khí quản- phế quản, viêm đường hô hấp

Tùy vào từng trường hợp để có biện pháp xử lý.

Gây mê nội khí quản trong phẫu thuật nội soi điều trị rò dịch não tủy nền sọ là kỹ thuật đòi hỏi có hệ thống trang thiết bị hiện đại và người thực hiện kỹ thuật thành thạo. Để hạn chế những tai biến do quá trình gây mê phẫu thuật gây ra, người bệnh nên chọn những địa chỉ điều trị tin cậy.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

NO COMMENTS

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Exit mobile version