Home Uncategorized Đánh giá chất lượng phôi sau rã đông

Đánh giá chất lượng phôi sau rã đông

0

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Cẩm Vân – Bác sĩ lab IVF – Trung tâm Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Với những tiến bộ về kĩ thuật hỗ trợ sinh sản, khả năng đông lạnh phôi để lưu trữ ngày càng được thực hiện phổ biến và mang lại nhiều lợi ích. Việc đánh giá chất lượng phôi sau rã đông là một trong những yếu tố quan trọng giúp mang lại một chu kỳ thụ tinh ống nghiệm thành công. Vậy đánh giá chất lượng phôi sau rã đông là gì?

1. Đánh giá chất lượng phôi là gì?

Đánh giá chất lượng phôi là một công việc của các chuyên viên phôi học. Dựa trên những đặc điểm phôi để cho điểm về chất lượng của phôi được tạo ra hoặc sau khi rã đông.

Tất cả các hệ thống phân loại phôi đều mang tính chủ quan. Mặc dù chúng ta có thể đưa ra những ước đoán dựa trên các bằng chứng khoa học và dựa trên kinh nghiệm của nhiều nhà phôi học phân loại hàng triệu phôi để dự đoán về tiềm năng của phôi thai, nhưng có nhiều trường hợp phôi có điểm số kém lại tạo ra thai, trong khi những phôi hoàn hảo thì không thể đi đến kết cục tạo ra thai kỳ. Ngoài ra, bất kể hệ thống phân loại và đánh giá phôi không cho chúng ta biết điều gì đang diễn ra bên trong phôi về mặt di truyền.

2. Đông lạnh phôi và rã phôi là gì?

Nhờ vào những tiến bộ trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mà số lượng và chất lượng phôi ngày càng được cải thiện hơn. Bệnh nhân sẽ có cơ hội mang thai nhiều lần nhưng chỉ cần chọc hút trứng và tạo phôi một lần nhờ vào kỹ thuật trữ lạnh phôi.

Đông lạnh phôi được thực hiện dựa trên nguyên tắc thay thế nước trong tế bào bằng các chất bảo quản đông lạnh. Phôi sau đó được làm lạnh xuống nhiệt độ -196oC trong nitơ lỏng. Các hoạt động chuyển hoá và phát triển của phôi đều bị dừng lại. Đến thời điểm bệnh nhân muốn mang thai, sẽ rã đông phôi và chuyển vào cơ thể người phụ nữ.

Rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để đánh giá về việc so sánh chuyển phôi trữ và chuyển phôi tươi ở người phụ nữ đều không cho thấy có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ mang thai thành công. Kỹ thuật trữ lạnh phôi cũng như rã phôi sẽ giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn có được một chu kỳ thụ tinh ống nghiệm khi chuyển phôi trữ.

Phôi thai được lưu trữ bằng cách bảo quản đông lạnh phôi

3. Các hệ thống đánh giá chất lượng phôi sau khi rã

Có các hệ thống chấm điểm phôi khác nhau cho phôi ngày 3 và phôi ngày 5. Các chuyên viên phôi học sử dụng hệ thống phân loại để giúp xác định phôi nào cần chuyển hoặc đông lạnh. Thông thường, việc chuyển phôi sẽ diễn ra với phôi 3 ngày hoặc 5 ngày. Bởi các phôi phát triển khác nhau vào những ngày này, chúng ta có các hệ thống phân loại khác nhau cho phôi ngày 3 (giai đoạn phân cắt) và phôi ngày 5 (giai đoạn phôi nang).

3.1. Phân loại phôi ngày 3

Phôi ngày 3 được gọi là phôi “giai đoạn phân tách”. Lý do cho sự chỉ định này là các tế bào trong phôi đang phân chia (hoặc phân cắt) nhưng bản thân phôi không phát triển về kích thước.

Về mặt khái niệm, bạn sẽ nghĩ rằng các phôi sẽ phân chia theo một trình tự rất cụ thể, một tế bào trở thành hai, hai tế bào trở thành bốn, bốn tế bào trở thành tám và như vậy. Tuy nhiên, các phôi thực tế không phân chia đồng bộ. Chúng ta thường thấy phôi ba, năm, sáu tế bào, v.v. Đây không phải là dấu hiệu của một phôi kém, mà là một phôi đang phát triển bình thường. Ngoài ra, khi phôi phân chia, đôi khi một phần nhỏ của tế bào chất (bên trong tế bào) bị vỡ ra và tạo thành một dải mà chúng ta gọi là sự phân mảnh. Các mảnh vỡ không chứa nhân và không được coi là tế bào. Nguyên nhân của sự phân mảnh vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng các phôi chứa nhiều phân mảnh sẽ gặp bất lợi về mặt phát triển.

Phôi giai đoạn phân cắt được phân loại dựa trên 2 tiêu chí: số lượng tế bào trong phôi và sự xuất hiện của chúng dưới kính hiển vi công suất cao. Thông thường, một phôi ngày 3 tốt, phát triển bình thường sẽ chứa từ 6 đến 10 tế bào. Từ các nghiên cứu đã thực hiện trong phòng thí nghiệm và từ các nghiên cứu đã được công bố khác, chúng ta biết rằng phôi chứa số lượng tế bào này có nhiều khả năng phát triển thành phôi nang sống được hơn so với phôi có ít tế bào hơn.

Chất lượng phôi là đánh giá hình thái của các tế bào trong phôi. Ví dụ, một phôi loại một là trong đó tất cả các tế bào có cùng kích thước và không có sự phân mảnh trong phôi. Hệ thống các chuyên viên phôi học sử dụng để đánh giá bề ngoài phôi được trình bày trong như sau.

Mô tả cấp phôi

  • Phôi loại 1 có kích thước bằng nhau; không thấy phân mảnh
  • Phôi loại 2 có kích thước bằng nhau; chỉ phân mảnh nhỏ
  • Phôi loại 3 có kích thước không bằng nhau; không phân mảnh đến phân mảnh vừa phải
  • Phôi loại 4 các tế bào có kích thước bằng nhau hoặc không bằng nhau; phân mảnh từ trung bình đến nặng

Các phôi từ loại 1 đến 2 dường như có tiềm năng lớn nhất để phát triển đến giai đoạn phôi nang. Tuy nhiên, phôi loại 3 cũng có thể có chất lượng tốt nếu sự xuất hiện có thể được giải thích là do phân chia tế bào không đồng bộ hơn là do phát triển kém. Các nhà khoa học đã công bố dữ liệu cho thấy số lượng tế bào trong phôi ngày thứ 3 là một chỉ số tốt hơn về tiềm năng so với điểm số chất lượng của phôi. Do đó, phôi 8 tế bào loại 3 sẽ có tiềm năng tốt hơn phôi 4 tế bào loại 2 vào ngày thứ 3.

Hình ảnh phôi thai ngày thứ 3 (8 phôi bào)

3.2 Phân loại phôi ngày 5

Vào ngày thứ 5, phôi đang tiếp tục phân chia và số lượng tế bào tiếp tục tăng lên, nhưng các tế bào cũng đang phát triển và biệt hóa thành các loại tế bào cụ thể. Vào thời điểm này, các phôi đáng lẽ đã bắt đầu phát triển thêm không gian bên trong zona pellucida (ZP hoặc “vỏ”) bao quanh phôi. Chúng bắt đầu mở rộng và làm mỏng ZP để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển khi phôi nang vỡ qua màng này (“nở”) để chuẩn bị cấy vào niêm mạc tử cung.

Có hai loại tế bào trong phôi ngày 5 hoặc phôi nang. Một loại tế bào tạo thành khối tế bào nụ phôi (ICM). Khối tế bào này cuối cùng sẽ phát triển thành bào thai. Khối tế bào bao bên ngoài khối ICM là khối tế bào lá nuôi (TE). Các tế bào này sẽ tiếp tục tạo ra các mô cần thiết trong thai kỳ (như nhau thai). Loại tế bào này cùng nhau tạo nên một khối cầu chứa đầy chất lỏng với các tế bào TE ở bên ngoài và ICM bên trong. Ví dụ như quả bóng bay, nếu bạn làm nổ một quả bóng bay và đặt một quả bóng bàn vào bên trong, đó là hình dạng của một phôi nang. Phần vỏ của quả bóng bay là TE và của quả bóng bàn là ICM. Cả hai loại tế bào này đều cần thiết để tạo ra một thai kỳ khỏe mạnh. Vì vậy khi phân loại phôi ở giai đoạn phôi nang, chuyên viên phôi học đánh giá cấp độ chữ cái cho từng loại tế bào cũng như cho khoang chứa đầy chất lỏng hoặc phôi bào. Chuyên viên phôi học cũng chỉ định một cấp độ để chỉ định mức độ nở ra của phôi (điều này liên quan đến độ lớn của phôi cũng như bao nhiêu tế bào được chứa trong phôi). Ví dụ về các cấp độ mở rộng là:

  • Blastocyst rất sớm, trong đó khoang chỉ mới bắt đầu hình thành trong phôi và chưa phân biệt được các loại tế bào
  • Blastocyst nở rộng, trong đó khoang được hình thành đầy đủ, phôi chứa 100 đến 125 tế bào, nhưng vẫn được chứa trong ZP mỏng
  • Blastocyst đã thoát màng, trong đó phôi nằm ngoài ZP và chứa tối đa 150 tế bào.

Dưới đây là một số ví dụ về phôi mà chúng ta thường thấy vào ngày thứ 5.

Như bạn có thể nhận thấy từ các ví dụ trên, phân loại phôi nang rất phức tạp và không có điểm tuyệt đối. Mặc dù A “tốt hơn” so với D, ví dụ, phôi có ICM cấp D có thể vẫn đang phát triển và khi xem lại sau này, ICM có thể đã được nén chặt thành B hoặc thậm chí A. Ngoài ra, các cấp độ mở rộng là chỉ số của phôi đang phát triển. Nhiều khi một Blastocyst rất sớm vào ngày thứ 5 trở thành Blastocyst mở rộng vào mgày thứ 6 và có thể sẽ được trữ lạnh nếu các chỉ số khác cũng tốt. Việc xác định xem một phôi có tiềm năng tốt hay không được thực hiện bằng cách tính đến tất cả các thành phần của phôi.

Phân loại phôi là một công cụ. Đây là một công cụ mà các bác sĩ và nhà phôi học sử dụng cùng với tuổi của bệnh nhân, khả năng sinh sản và các thông tin khác để xác định ngày chuyển phôi tối ưu, số lượng phôi thích hợp để chuyển và chính xác phôi nào cần chuyển.

Hiện nay Trung tâm Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City đã thực hiện đông phôi bằng kỹ thuật mới thủy tinh hóa. Ưu điểm vượt trội phương pháp đông phôi này là thời gian trữ lạnh nhanh, tỉ lệ phôi sống sót sau rã đông đạt trên 95%, tỉ lệ có thai từ kỹ thuật đông phôi đạt 50%, gần như gấp đôi các phương pháp cũ. Phôi trải qua thủy tinh hóa không có sự hình thành tinh thể đá bên trong tế bào (trong khi phương pháp hạ nhiệt độ chậm có thể dẫn đến tinh thể đá bên trong khi hạ từ -50 đến -150 độ C – đây là nguyên nhân chính gây vỡ màng hoặc vỡ tế bào).

Do đó, với kỹ thuật đông lạnh phôi thai bằng phương pháp thủy tinh hóa, phôi được bảo vệ an toàn hơn, khi rã đông sẽ có tỉ lệ sống cao. Đây là một trong những phương pháp an toàn và đạt hiệu quả cao hiện nay, sử dụng trong bảo quản lạnh đối với phôi cũng như trứng và tinh trùng.

Vì thế, phương pháp đông phôi bằng kỹ thuật mới thủy tinh hóa hiện đang là giải pháp được nhiều cặp vợ chồng lựa chọn giúp mang đến cơ hội lớn trong việc làm cha mẹ.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

NO COMMENTS

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Exit mobile version