Home Uncategorized Bệnh sốt mò ở trẻ em rất nguy hiểm

Bệnh sốt mò ở trẻ em rất nguy hiểm

0

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Cao Thị Thanh – Khoa Nhi – Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Sốt mò ở trẻ em là bệnh nhiễm trùng cấp tính, truyền nhiễm sang người qua ấu trùng mò. Triệu chứng của bệnh dễ nhầm lẫn, gây chẩn đoán nhầm. Nếu không được điều trị đúng cách sớm thì tỷ lệ tử vong của bệnh có thể lên tới 30%.

1. Sốt mò là gì?

Sốt mò là bệnh nhiễm trùng cấp tính gây ra bởi Orientia tsutsugamushi – vi khuẩn ký sinh nội bào bắt buộc. Ổ chứa mầm bệnh chủ yếu là mò bị nhiễm Orientia tsutsugamushi. Mò có thể truyền mầm bệnh qua các loài gặm nhấm và thú nhỏ, truyền dọc mầm bệnh qua trứng xuống đời sau hoặc truyền ngẫu nhiên mầm bệnh sang người. Ổ chứa mầm bệnh thứ yếu là các loài gặm nhấm và thú nhỏ như chuột, sóc, chồn, thỏ, các loài chim, gia súc, gia cầm,…

Bệnh truyền sang người qua trung gian là ấu trùng mò. Khi bám vào người, ấu trùng mò thường đốt trong 2 – 3 ngày, sau đó quay trở về mặt đất, trưởng thành và sinh sản ra thế hệ sau. Người bệnh không có khả năng truyền bệnh sốt mò sang người khác. Mò đỏ thường sinh sống ở các bụi cây, bụi cỏ ẩm, nơi có bóng râm hoặc trong hang đá. Con người có thể bị mò nhiễm bệnh đốt khi sinh hoạt hoặc lao động ở khu vực có ổ dịch, đi qua vùng ven sông, ven suối, vào các hang đá, nằm nghỉ trên bãi cỏ,…

Việt Nam nằm trong khu vực lưu hành của sốt mò. Các loài chuột và thú nhỏ – vật chủ ký sinh của ấu trùng mò đỏ – phân bố rộng rãi ở nước ta. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng chủ yếu xảy ra vào mùa mưa, từ tháng 5 – tháng 10 hằng năm, cao điểm là vào các tháng 6 – 7. Mọi lứa tuổi đều có thể cảm nhiễm bệnh. Trong đó, sốt mò ở trẻ em có độ nguy hiểm cao.

Sốt mò là bệnh nhiễm trùng cấp tính gây ra bởi Orientia tsutsugamushi

2. Triệu chứng của bệnh sốt mò ở trẻ em

Các biểu hiện lâm sàng điển hình của bệnh sốt mò ở trẻ em:

  • Thời gian ủ bệnh kéo dài 6 – 21 ngày, trung bình là 10 – 12 ngày;
  • Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện sốt cao liên tục ≥ 38 – 40 độ C, kéo dài 2 – 3 tuần hoặc hơn nếu không điều trị. Có trường hợp bị rét run trong 1 – 2 ngày đầu, kèm theo sốt là triệu chứng nhức đầu nặng, đau mỏi cơ;
  • Xuất hiện nốt loét đặc trưng điển hình của sốt mò, thường thấy ở vùng da mềm, ẩm như bộ phận sinh dục, bẹn, nách, cổ,… hoặc ở những vị trí bất ngờ như rốn, vành tai, mi mắt,… Nốt loét thường không đau, đôi khi có thể gây ngứa và thường chỉ có một nốt. Nốt phỏng ban đầu sẽ phát triển dần thành dịch đục trên nền sẩn đỏ, sau 4 – 5 ngày sẽ vỡ ra thành nốt có vảy màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm. Sau đó, vảy bong để lộ nốt loét có đáy nông. Khi bệnh nhi hết sốt, nốt loét sẽ liền dần. Cũng có một số trường hợp trẻ không có nốt loét đặc trưng;
  • Nổi hạch tại khu vực nốt loét khi bệnh nhân bắt đầu sốt hoặc sau đó 2 – 3 ngày. Hạch sưng, đau, là dấu hiệu để phát hiện nốt loét. Bệnh nhi cũng có thể bị nổi hạch toàn thân nhưng sưng đau nhẹ hơn;
  • Sau khi sốt 5 – 8 ngày thường xuất hiện ban dát sẩn mọc khắp người, trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân, ban có thể tồn tại vài giờ đến 1 tuần, đôi khi có đốm xuất huyết;
  • Trong tuần sốt đầu, trẻ thường bị ho nhiều;
  • Cuối tuần sốt thứ 2, trẻ có thể bị viêm phổi;
  • Nếu không được điều trị, sốt có thể kéo dài 2 tuần hoặc hơn, sau đó dần hạ sốt trong vòng vài ngày. Nếu được điều trị, bệnh nhân thường hết sốt sau 36 giờ và có thể hồi phục nhanh chóng.

3. Bệnh sốt mò ở trẻ em có nguy hiểm không?

Sau khi đi qua da, vi khuẩn Orientia tsutsugamushi nhân lên tại chỗ, tạo thành nốt sần, tiến triển thành nốt phỏng nước bằng hạt đỗ và vết loét hoại tử có vảy. Từ vết loét, vi khuẩn này sẽ tấn công hệ bạch huyết, gây viêm hạch tại chỗ rồi viêm hạch toàn thân, gây sưng và đau hạch. Khi vi khuẩn Orientia tsutsugamushi phát triển trong cơ thể người sẽ gây tình trạng viêm tắc mạch máu. Lúc này, áp lực thẩm thấu thành mạch tăng, dẫn đến thoát huyết tương, phù tổ chức, tràn dịch cùng một số tai biến khác. Đồng thời, Orientia tsutsugamushi còn đi vào máu, tới cư trú và phát triển trong tế bào nội mạc của các mạch máu nhỏ ở tất cả các cơ quan như gan, phổi, lách, thận, não, tim,… và gây tổn thương các cơ quan này.

Trường hợp nặng, nếu không được phát hiện sớm và điều trị tích cực, bệnh sốt mò ở trẻ em sẽ ngày càng nghiêm trọng và gây ra các biến chứng nguy hiểm như tổn thương đa tạng, bao gồm:

  • Viêm cơ tim, trụy tim mạch;
  • Đông máu nội mạch rải rác;
  • Viêm phổi nặng, suy hô hấp;
  • Viêm não và màng não;
  • Nhiễm độc gan, gan lách to, chỉ số men gan tăng cao;
  • Viêm thận;
  • Sốc nhiễm khuẩn;
  • Xuất huyết trong phân, nôn và ho ra máu.

Diễn tiến của bệnh sẽ thay đổi từ nhẹ sang và phức tạp do bị tổn thương nhiều cơ quan. Có khá nhiều bệnh nhi bị sốt mò đã tử vong do không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Bên cạnh các biến chứng nguy hiểm, bệnh sốt mò ở trẻ em còn có thời gian phục hồi chậm và thời gian dưỡng bệnh kéo dài 1 – 2 tuần. Ngoài ra, bệnh cũng có tỷ lệ tái phát cao dù đã được điều trị. Tái phát thường xuất hiện sau khi cắt sốt 5 – 14 ngày. Nguyên nhân tái phát là do thuốc được sử dụng chỉ có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn, không tiêu diệt được Orientia tsutsugamushi.

Bệnh sốt mò ở trẻ em ngày càng nghiêm trọng và gây ra các biến chứng nguy hiểm

4. Vì sao bệnh sốt mò ở trẻ em nguy hiểm?

Bệnh sốt mò ở trẻ em được đánh giá là nguy hiểm vì việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Cụ thể, với những bệnh nhân bị sốt mò có vết thương lở loét, vì không có dấu hiệu đau ngứa và vết loét ở vị trí khó phát hiện nên ít được chú ý. Với 30% bệnh nhân bị ấu trùng mò đỏ không xuất hiện vết lở loét thì việc chẩn đoán bệnh càng khó khăn hơn, đòi hỏi bác sĩ phải có kinh nghiệm, chuyên môn cao và cần sự hỗ trợ từ công nghệ y khoa hiện đại.

Bên cạnh đó, dấu hiệu ban đầu của bệnh sốt mò là sốt cao và có một số triệu chứng không điển hình. Do vậy, công tác chẩn đoán ban đầu tại y tế cơ sở gặp nhiều khó khăn, dễ chẩn đoán nhầm sang các bệnh khác như sốt xuất huyết, sốt rét, sốt phát ban, sốt thương hàn, nhiễm virus cấp, nhiễm xoắn khuẩn vàng da, nhiễm trùng huyết, nhiễm não mô cầu,… Việc chẩn đoán xác định bệnh phải dựa vào vết đốt của mò và các kháng thể đặc hiệu trong máu.

5. Điều trị sốt mò ở trẻ em

Điều trị sốt mò người lớn chủ yếu là sử dụng kháng sinh đặc hiệu như chloramphenicol, tetracyclin hoặc doxycycline. Với trẻ em và phụ nữ có thai sẽ được chỉ định sử dụng azithromycin hoặc chloramphenicol.

Các loại kháng sinh thường phát huy hiệu quả rất nhanh, giúp bệnh nhân nhanh chóng hết sốt và toàn trạng cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, lưu ý là thuốc chỉ có tác dụng kìm khuẩn, làm giảm tốc độ phát triển của vi khuẩn trong khi chờ đợi cơ thể tạo miễn dịch. Vì vậy, bệnh nhân không được dừng kháng sinh quá sớm, nhất là trong những ngày đầu của sốt để tránh nguy cơ bệnh tái phát.

Khi phát hiện trẻ bị sốt mò, phụ huynh nên nhanh chóng đưa trẻ đến trung tâm y tế gần nhất để thăm khám

6. Các biện pháp phòng bệnh sốt mò ở trẻ em

Mò và ấu trùng mò ưa sống ở khu vực đất xốp, ẩm mát và trong các khe hang, ven bờ sông, suối, nơi có bụi rậm, cây thấp,… Để phòng ngừa bệnh sốt mò ở trẻ em, các bậc phụ huynh cần thực hiện theo những hướng dẫn sau:

  • Phát quang bụi rậm quanh nhà;
  • Phun thuốc diệt mò: Nên phun tồn lưu vào đất ẩm và các bờ bụi cây cỏ cao dưới 20cm quanh nhà, nơi râm mát;
  • Diệt chuột theo mùa, nên rắc thuốc diệt mò trước khi diệt chuột;
  • Khi đi dã ngoại nên mặc quần áo dài tay cho trẻ, tránh ngồi, nằm, đặt ba lô, phơi quần áo trên bãi cỏ hay gần bờ bụi, gốc cây;
  • Tẩm quần áo bằng thuốc diệt mò hoặc sử dụng các loại kem xua diệt mò khi cho trẻ đi chơi ở những vùng nhiều bờ bụi, ẩm thấp.

Bệnh sốt mò ở trẻ em rất nguy hiểm và tiềm ẩn nguy cơ tử vong cao. Vì vậy, khi trẻ có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh như sốt cao liên tục, phát ban, nổi hạch, có vết lở loét,… phụ huynh nên nhanh chóng đưa trẻ đến trung tâm y tế gần nhất để thăm khám và làm xét nghiệm, tránh tự ý dùng các loại thuốc hạ sốt kéo dài vì có thể khiến bệnh nặng thêm.

Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:

  • Quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu về Nhi khoa: gồm các chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm – tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
  • Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám – chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,… theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
  • Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh – sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
  • Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Bác sĩ Thanh đã có thời gian công tác 25 năm trong điều trị các bệnh lý Nhi sơ sinh trong đó 23 năm làm tại khoa sơ sinh bệnh viện Phụ sản Hải Phòng ( có kinh nghiệm về hồi sức sơ sinh tại phòng mổ/phòng đẻ + nuôi dưỡng trẻ sinh non muộn ( 34 tuần – 37 tuần), 02 năm làm tại Phòng khám yêu cầu bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Hiện bác sĩ Thanh đang làm việc tại khoa Nhi – Sơ sinh Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

NO COMMENTS

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Exit mobile version