Bệnh lạc nội mạc tử cung dẫn đến sự phát triển của các tế bào bất thường trong niêm mạc tử cung và bên ngoài tạng. Tình trạng này ảnh hưởng đến 1/10 phụ nữ trên toàn thế giới, trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi, gây rối loạn kinh nguyệt và hậu quả có thể bao gồm vô sinh. Tuy nhiên, thụ tinh ống nghiệm là có chỉ định nhằm hỗ trợ nguyện vọng mang thai cho các phụ nữ mắc chứng lạc nội mạc tử cung.
1. Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng thế nào đến khả năng sinh sản?
Lạc nội mạc tử cung là một chứng rối loạn tại tử cung, thường gây thống kinh ở người phụ nữ trong chu kỳ do các mô tương tự như mô thường nằm bên trong tử cung – nội mạc tử cung – phát triển bên ngoài tử cung. Lạc nội mạc tử cung phổ biến nhất là có liên quan đến buồng trứng (gọi là lạc nội mạc tử cung buồng trứng), ống dẫn trứng và mô lót vùng chậu. Đôi khi mô nội mạc tử cung có thể lan ra ngoài các cơ quan vùng chậu.
Trong sinh lý bệnh của lạc nội mạc tử cung, mô giống nội mạc tử cung hoạt động như mô nội mạc tử cung – tức chúng cũng có chu kỳ dày lên, vỡ ra và chảy máu theo mỗi thời điểm hành kinh. Tuy nhiên, vì mô này không có cách nào thoát ra khỏi cơ thể nên sẽ bị mắc kẹt. Khi lạc nội mạc tử cung liên quan đến buồng trứng, các u nang được gọi là u nội mạc tử cung buồng trứng có thể hình thành. Mô xung quanh có thể bị kích thích, cuối cùng hình thành mô sẹo và kết dính – các dải mô xơ bất thường có thể khiến các mô và cơ quan vùng chậu dính vào nhau.
Chính vì vậy, lạc nội mạc tử cung có thể gây đau – đôi khi mức độ vô cùng dữ dội – đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt. Các vấn đề ảnh hưởng đến khả năng sinh sản cũng có thể xảy ra. May mắn thay, các phương pháp điều trị vô sinh hiệu quả đã có sẵn để hỗ trợ trong các trường hợp này, như bằng cách thụ tinh ống nghiệm.
Hệ thống phân giai đoạn để đánh giá lạc nội mạc tử cung, từ đó định hướng can thiệp:
- Lạc nội mạc tử cung giai đoạn I (bệnh tối thiểu): Có bằng chứng một vài mô lạc nội mạc tử cung, không nhìn thấy mô sẹo;
- Lạc nội mạc tử cung giai đoạn II (bệnh nhẹ): Có nhiều mô cấy lạc nội mạc tử cung hơn nhưng không có mô sẹo;
- Lạc nội mạc tử cung giai đoạn III (bệnh trung bình): Có khá nhiều mô lạc nội mạc tử cung trong ổ bụng, có thể nằm sâu và có thể tạo ra các u nang chứa nội mạc tử cung (nang socola, hoặc u nội mạc tử cung) trong buồng trứng. Có thể có mô sẹo xung quanh các ống dẫn trứng hoặc buồng trứng;
- Lạc nội mạc tử cung giai đoạn IV (bệnh nặng): Rất nhiều nội mạc tử cung được phát hiện, có thể là u nang nội mạc tử cung lớn trong buồng trứng, có thể có mô sẹo giữa tử cung và trực tràng (đoạn cuối của ruột) và xung quanh buồng trứng hoặc ống dẫn trứng.
Lạc nội mạc tử cung phổ biến nhất là có liên quan đến buồng trứng
Dựa trên các mức độ như trên mà lạc nội mạc tử cung có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Từ 35% -50% phụ nữ mắc chứng này khó thụ thai. Lạc nội mạc tử cung có thể gây vô sinh theo ba cơ chế:
- Tắc ống dẫn trứng: sự phát triển bất thường của tế bào có thể làm tắc nghẽn ống dẫn trứng và ngăn trứng đi qua bình thường trong thời kỳ rụng trứng.
- U nang buồng trứng: lạc nội mạc tử cung có thể gây ra các u nang ngăn cản sự đi qua của trứng và có thể làm phá hủy cả buồng trứng.
- Nhiễm trùng vùng chậu: ngay cả khi không có u nang hoặc tắc nghẽn, những viêm nhiễm trong vùng chậu do các tế bào lạc nội mạc tử cung cùng với sự hiện diện của vi khuẩn có thể dẫn đến vô sinh.
Như vậy, lạc nội mạc tử cung có liên quan đến việc tăng nguy cơ khó mang thai hoặc vô sinh. Thậm chí, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng số lượng lạc nội mạc tử cung được nhìn thấy tại thời điểm nội soi có khả năng tiên lượng chức năng sinh sản trong tương lai.
2. Phẫu thuật điều trị lạc nội mạc tử cung và khả năng sinh sản
Phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung giai đoạn I và II có thể tự mang thai. Tuy nhiên, tỷ lệ mang thai có thể cải thiện nếu lạc nội mạc tử cung giai đoạn I hoặc II được phẫu thuật loại bỏ; dù vậy, một số dữ liệu khác lại cho thấy điều này không giúp ích gì. Theo đó, khi phụ nữ còn trẻ (dưới 35 tuổi), việc loại bỏ những khối lạc nội mạc tử cung qua nội soi có thể nhìn thấy được để tăng khả năng mang thai là có chỉ định. Nếu phụ nữ từ 35 tuổi trở lên, các phương pháp điều trị sinh sản khác, như thụ tinh trong ống nghiệm, sẽ được khuyến khích thay vì nội soi ổ bụng.
Nếu lạc nội mạc tử cung giai đoạn III hoặc IV, tỷ lệ có thai sẽ cao hơn đáng kể sau khi phẫu thuật loại bỏ mô sẹo hoặc u nang nội mạc tử cung lớn. Nếu không có thai trong vòng 6 tháng sau khi điều trị bằng phẫu thuật lạc nội mạc tử cung, các phương pháp điều trị sinh sản khác nên được thảo luận, bao gồm cả chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm.
Thật không may, một số phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung có thể bị u nang trở lại. Nếu u nang cần phải bóc tách nhiều lần, mô sẹo hay các tổn thương để lại có thể làm mất trứng từ buồng trứng và càng khó mang thai hơn.
Phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung giai đoạn I và II có thể tự mang thai
3. Chỉ định và cách thức điều trị vô sinh liên quan đến lạc nội mạc tử cung
Trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị hỗ trợ sinh sản nào, một bản đánh giá khả năng sinh sản hoàn thiện cần được thực hiện, trên cả người nữ và người nam. Điều này bao gồm xét nghiệm hormone và máu của người phụ nữ cũng như kiểm tra số lượng tinh trùng của đối tác. Nếu nguyên nhân khó mang thai được quy kết là do lạc nội mạc tử cung gây ra, phương pháp điều trị y tế sẽ được chỉ định phụ thuộc vào giai đoạn mắc phải lạc nội mạc tử cung của bệnh nhân:
3.1 GIAI ĐOẠN I-II
Để cải thiện khả năng mang thai, clomiphene citrate, một loại thuốc hỗ trợ sinh sản, được dùng trong 5 ngày ngay sau khi bắt đầu có kinh. Vào thời điểm trứng được phóng thích từ buồng trứng (tức là rụng trứng), người nam sẽ cung cấp một mẫu tinh trùng bằng cách thủ dâm vào cốc vô trùng. Tinh trùng được đưa đến phòng thí nghiệm sinh sản và xử lý.
Sau đó, người phụ nữ đến phòng xét nghiệm vào thời điểm đang rụng trứng để tinh trùng được đưa vào tử cung bằng một ống mỏng. Điều này được thực hiện trong khi khám bằng mỏ vịt và có cảm giác tương tự như xét nghiệm phết Pap cổ tử cung.
Nếu phương pháp điều trị này không thành công sau ba tháng hoặc lâu hơn, bước tiếp theo là sử dụng thuốc điều trị vô sinh bằng hoặc có chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm.
3.2 GIAI ĐOẠN III-IV
Nếu người phụ nữ không có thai trong vòng 6 đến 12 tháng sau khi điều trị bằng phẫu thuật lạc nội mạc tử cung mức độ trung bình đến nặng thì sẽ có chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm. Trong một số trường hợp, ống dẫn trứng bị tắc và/hoặc hình thành mô sẹo rất nghiêm trọng thì bác sĩ có thể chỉ định điều trị hiếm muộn bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm ngay từ đầu.
Khả năng có thai từ một lần thử thụ tinh trong ống nghiệm dao động từ 50% trở lên đối với phụ nữ ở độ tuổi 20
4. Thụ tinh trong ống nghiệm đối với lạc nội mạc tử cung
Trước khi bắt đầu phương pháp này, bác sĩ sẽ giải thích cơ hội thành công cũng như các yếu tố ảnh hưởng, dựa trên độ tuổi của người phụ nữ và xét nghiệm hormone.
Phương pháp điều trị này yêu cầu người phụ nữ phải tiêm một ít thuốc hỗ trợ sinh sản để làm cho nhiều trứng phát triển trong buồng trứng trong các túi chất lỏng được gọi là nang trứng. Các nang này được theo dõi bằng xét nghiệm máu và siêu âm. Khi các nang có kích thước nhất định, trứng đã sẵn sàng được đưa ra khỏi buồng trứng bằng cách sử dụng một cây kim được hướng dẫn bằng sóng siêu âm, xuyên qua thành âm đạo vào buồng trứng.
Bước kế tiếp, trứng được đặt trong các đĩa có tinh trùng trong phòng thí nghiệm sinh sản. Phần lớn sẽ thụ tinh và phát triển thành phôi. Một vài ngày sau khi trứng được lấy ra khỏi buồng trứng, người phụ nữ sẽ quay lại phòng khám sinh sản và một đến một vài phôi được đặt vào tử cung bằng một ống mỏng, thông qua cổ tử cung, trong khi khám bằng mỏ vịt.
Khả năng có thai từ một lần thử thụ tinh trong ống nghiệm dao động từ 50% trở lên đối với phụ nữ ở độ tuổi 20, chỉ 10% đối với phụ nữ ở độ tuổi 40.
Tóm lại, lạc nội mạc tử cung là một trong các nguyên nhân gây vô sinh ở người phụ nữ. Tuy nhiên, chỉ định thụ tinh ống nghiệm nhằm hỗ trợ khả năng mang thai trong các trường hợp này lại cân nhắc theo từng giai đoạn bệnh nhằm đạt hiệu quả tối ưu.
Khách hàng có thể đến với Trung tâm Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Đây là trung tâm hàng đầu Việt Nam được xây dựng và áp dụng quy trình điều trị phối hợp thăm khám toàn diện, kết hợp cả nam khoa và sản phụ khoa để đưa ra phương pháp tối ưu cho từng trường hợp của người bệnh.
Ưu điểm khi khách hàng lựa chọn trung tâm hỗ trợ sinh sản Vinmec:
- Được trang bị thiết bị hiện đại, hệ thống khí sạch theo tiêu chuẩn quốc tế đảm bảo chất lượng lab, hệ thống tủ cấy đơn tối ưu hóa chất lượng phôi, nâng cao tỉ lệ thành công cho mỗi chu kỳ thụ tinh nhân tạo.
- Thực hiện hầu hết các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tiên tiến trên thế giới: ICSI (tiêm tinh trùng vào bào tương noãn); hỗ trợ phôi thoát màng; dự trữ sinh sản: đông phôi, đông tinh, đông noãn giúp KH chủ động thời gian sinh con theo ý muốn, chuyển phôi ngày 5, giảm thiểu thai; các kỹ thuật vô sinh nam (PESA, MESA, TEFNA, TESE)
- Bên cạnh phương pháp hỗ trợ sinh sản tiên tiến, đội ngũ bác sĩ giỏi trong nước và thế giới, có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hiếm muộn.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn